VPS là gì và những điều cần biết

0 Comments

Trong bài này, chúng tôi sẽ giải thích về khái niệm VPS và những thông tin cần cần thiết về các thông số của VPS trước khi bạn thuê một máy chủ ảo.

VPS là gì?

VPS là viết tắt của Virtual Private Server (máy chủ riêng ảo). Một VPS cũng giống như shared host, tức là có nhiều VPS được đặt trên cùng một máy chủ vật lý, phục vụ nhu cầu của các website lớn, tuy nhiên giá thành mua VPS lại cao hơn so với shared host. Giá thành của máy chủ ảo VPS cao hơn so với shared host là do các gói shared host đều được chia sẻ tài nguyên từ một máy chủ vật lý với tài nguyên cho phép rất thấp.

Ví dụ, nếu bạn có một máy chủ với 6 cores/12 threads, nhưng sẽ tạo ra 3 VPS khác nhau với thông số 2 cores/4 threads và gói VPS đó sẽ tạo ra 50 gói shared host sử dụng chung tài nguyên từ 2 cores/4 threads này. Điều này có nghĩa là với 2 cores/4 threads, bạn sẽ chia cho các gói shared host khác nhau và các tài nguyên từ cấu hình này sẽ được chia sẻ lẫn nhau, sử dụng không quá mức xử lý cho phép của 2 cores/4 threads.

Đối với máy chủ ảo thì khác, mỗi VPS đều sở hữu các thông số RAM tách biệt và bạn có thể sử dụng toàn bộ tài nguyên được cấp. Ví dụ, bạn có 2GB RAM, 2 cores, 2 CPUs thì bạn có quyền sử dụng toàn bộ tài nguyên này mà không phải chia sẻ với các website khác, vì mỗi VPS là một hệ thống máy chủ ảo riêng biệt, độc lập dựa trên một máy chủ vật lý. Và khi đó thì website của bạn sẽ không bị chậm vì quá tải, và có khả năng bảo mật cao hơn so với khi bạn dùng shared host.

Một số thông số cần lưu ý khi mua máy chủ ảo VPS

Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ máy chủ ảo, và bạn cần phải biết một số thông số cơ bản để có thể mua được dịch vụ tốt và giá cả phù hợp nhất.

RAM

Trong máy tính thì RAM là loại bộ nhớ chính, nếu máy chủ VPS của bạn càng nhiều RAM thì khả năng truy xuất dữ liệu càng tốt, bởi vì khi dùng VPS bạn sẽ cần RAM để xử lý các vấn đề như xử lý các đoạn mã PHP với phần mềm PHP, xử lý truy vấn nhập xuất của database với MySQL, các ứng dụng nhỏ đi kèm, hỗ trợ đọc ghi dữ liệu,…nên thông số này rất quan trọng.

Dịch vụ máy chủ ảo VPS sẽ cho phép bạn chọn mức RAM từ 512MB đến 16GB (nếu bạn thấy VPS nào nhiều hơn 16GB RAM thì đó chính là Cloud VPS, hiện tại dịch vụ này đang được cung cấp khá nhiều tại Việt Nam, có thể kể đến như dịch vụ Cloud Server của vnCloud), và tùy theo lượng truy cập vào website của bạn cũng như cách tối ưu VPS thì bạn có thể biết bạn cần RAM nhiều hay ít.

Ví dụ, bạn cần 1GB RAM để sử dụng WordPress thoải mái, hoặc nếu bạn là người thành thạo VPS thì bạn chỉ cần 512MB thì có thể chạy tốt với lượng truy cập khoảng 5000 lượt/ngày và 100 user online cùng lúc.

SWAP

Mặc dù hầu như bạn không dùng đến tài nguyên của SWAP nhưng biết sẽ hơn. SWAP được hiểu là một bộ nhớ ảo để lưu lại các hành động xử lý cũ nếu như bộ nhớ RAM của bạn bị đầy (overload). Bản thân SWAP là một không gian lưu trữ trên ổ cứng chứ không phải là một bộ nhớ độc lập. Nhưng không phải VPS nào cũng hỗ trợ SWAP, mà chỉ có các máy chủ ảo XenVPS mới hỗ trợ SWAP.

Disk

Disk (ổ đĩa cứng/ổ cứng), không gian lưu trữ này được sử dụng để lưu các file cài đặt của hệ điều hành và các file của mã nguồn website lưu trên đó.

Có 2 loại ổ đĩa:

HDD (Hard Disk Drive): Là loại ổ đĩa thông dụng nhất vẫn được sử dụng trên máy tính.

SSD (Solid State Drive): SSD hoặc ổ cứng bán dẫn, là loại ổ cứng dùng để lưu trữ dữ liệu nhưng tốc độ truy xuất dữ liệu nhanh hơn so với HDD 300 lần. Ví dụ, test thử ổ HDD có tốc độ truy xuất chỉ khoảng 80mb/s nhưng SSD thì có tốc độ lên tới hơn 400mb/s.

Thường thì VPS có SSD sẽ có giá đắt hơn loại ổ HDD.

CPU Core

CPU Core nghĩa là lõi xử lý của CPU. Một dedicated server có lượng core nhất định và nó được chia cho các VPS. Thường thì số core càng cao thì khả năng xử lý dữ liệu càng tốt. Ở các gói máy chủ ảo trung bình bạn sẽ được chọn từ loại 1 core đến 3 cores.

Bandwidth/ Transfer

Hai từ này đều có nghĩa là băng thông – là lưu lượng được phép truyền tải dữ liệu đi. Chẳng hạn bạn có 1 file có dung lượng 1GB trên VPSm thì cứ 1 người tải bạn sẽ mất 1GB băng thông, tương tự với các loại file khác như hình ảnh, CSS, JS…

IP

IP là viết tắt của Internet Protocol là số lượng địa chỉ IP mà nhà cung cấp dịch vụ VPS sẽ cấp cho bạn. Các dãy địa chỉ IP sẽ được nhà cung cấp chọn ngẫu nhiên.

Thông thường, nếu bạn chọn mua thêm nhiều IP khác nhau thì các dãy IP đó sẽ có chung một class A và B. Ví dụ: 192.168.1.1/192.168.1.2/192.168/1./3

Trên đây là 6 thông số cơ bản mà bạn cần biết khi sử dụng dịch vụ máy chủ VPS. Trong đó, thông số về SWAP thường sẽ không hiển thị bên ngoài bảng giá, và bạn có thể chọn số lượng IP cần mua.

Nguồn tham khảo: thachpham.com

Categories:

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *